新規更新February 17, 2019 at 02:22AM
【外部リンク】
Nguyễn Phúc Miên Tuấn
TT 1234: ←Trang mới: "'''Hòa Thanh vương Nguyễn Phúc Miên Tuấn''' (建祥郡公阮福綿寯, 12 tháng 6 năm 1827 - 22 tháng 6 năm 1907), tên chữ|Tên…"
'''Hòa Thanh vương Nguyễn Phúc Miên Tuấn''' (建祥郡公阮福綿寯, [[12 tháng 6]] năm [[1827]] - [[22 tháng 6]] năm [[1907]]), [[tên chữ|Tên tự]] là '''Dương Hiền''' (陽賢), '''Ngạn Thúc''' (彦叔), '''Ngạn Chi''' (彦之), '''Trọng Viên''' (仲延), '''Nhã Trang''' (雅莊), '''Tùng Viên''' (松園), xưng '''Nhã Đường''' chủ nhân hay '''Lạc Thiện lão nhân''', là con trai thứ 37 của Hoàng đế [[Minh Mạng]], mẹ là Ngũ giai An tần [[Hồ Thị Tùy]], người [[Triệu Phong]], [[Quảng Trị]].
Ông chào đời ngày [[12 tháng 6]] năm [[1827]], tức 18 tháng 5 năm Đinh Hợi, ở nhà sau viện Vân Cấm.
Năm [[1831]], được ra Quảng Phúc Đường học với các hoàng tử. Năm [[1843]] được mở phủ đệ và được ban tước Hòa Thạnh Quận công.
Năm [[1869]], được lập biệt thự ở làng Vạn Xuân, xây một lầu là Hy Sào Ngã. Năm [[1883]], tấn làm Thạnh Quốc công. Khi [[Sự biến kinh thành Huế]] nổ ra, ông đem gia đình chạy ra Lưu Biểu, còn phủ lầu bị cướp giá, gia sản bị thiêu rụi, may vẫn còn phủ chính và một ngôi nhà lầu.
Năm [[1886]], ông đã 60 tuổi, dời ra vườn riêng thuộc ấp Đông Trì. Năm [[1887]], vì khuyên can vua [[Đồng Khánh]] truy phong sinh mẫu làm Vương phi mà bị cách tước. Năm [[1889]] được khởi phục.
Năm [[1893]], phụng mệnh kiêm nhiếp Tôn nhân phủ Tả tôn nhân, rồi theo mệnh Tam cung hầu hạ vua [[Thành Thái]] mới lên ngôi. Năm [[1895]], được tấn phong tước Thân công. Cuối năm đó ông xin về nghỉ hưu vì tuổi già.
Ngày [[22 tháng 6]] năm [[1807]], tức 12 tháng 5 năm Đinh Mùi ông mất, hưởng thọ 81 tuổi, thụy là Đoan Cung. Mộ ở xã Dương Xuân Hạ, huyện [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên]], nhà thờ ở phường Phú Mỹ, thành phố Huế. Có 34 con trai và 27 con gái.
Sau này ông được truy tặng làm Hòa Thạnh quận vương, rồi thân vương. Trước tác của ông có 10 cuốn Nhã Đường thi tập, Nhã Đường Văn tập, Hiếu Kinh Lập Bản, Quốc Âm bản sử.
== Xem thêm ==
* [[Minh Mạng]]
* [[Thành Thái]]
== Tham khảo ==
* Nguyễn Phước tộc thế phả
[[Thể loại:Hoàng tộc nhà Nguyễn]]
[[Thể loại:Sinh 1827]]
[[Thể loại:Mất 1847]]
[[Thể loại:Hoàng tử Minh Mạng]]
Ông chào đời ngày [[12 tháng 6]] năm [[1827]], tức 18 tháng 5 năm Đinh Hợi, ở nhà sau viện Vân Cấm.
Năm [[1831]], được ra Quảng Phúc Đường học với các hoàng tử. Năm [[1843]] được mở phủ đệ và được ban tước Hòa Thạnh Quận công.
Năm [[1869]], được lập biệt thự ở làng Vạn Xuân, xây một lầu là Hy Sào Ngã. Năm [[1883]], tấn làm Thạnh Quốc công. Khi [[Sự biến kinh thành Huế]] nổ ra, ông đem gia đình chạy ra Lưu Biểu, còn phủ lầu bị cướp giá, gia sản bị thiêu rụi, may vẫn còn phủ chính và một ngôi nhà lầu.
Năm [[1886]], ông đã 60 tuổi, dời ra vườn riêng thuộc ấp Đông Trì. Năm [[1887]], vì khuyên can vua [[Đồng Khánh]] truy phong sinh mẫu làm Vương phi mà bị cách tước. Năm [[1889]] được khởi phục.
Năm [[1893]], phụng mệnh kiêm nhiếp Tôn nhân phủ Tả tôn nhân, rồi theo mệnh Tam cung hầu hạ vua [[Thành Thái]] mới lên ngôi. Năm [[1895]], được tấn phong tước Thân công. Cuối năm đó ông xin về nghỉ hưu vì tuổi già.
Ngày [[22 tháng 6]] năm [[1807]], tức 12 tháng 5 năm Đinh Mùi ông mất, hưởng thọ 81 tuổi, thụy là Đoan Cung. Mộ ở xã Dương Xuân Hạ, huyện [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên]], nhà thờ ở phường Phú Mỹ, thành phố Huế. Có 34 con trai và 27 con gái.
Sau này ông được truy tặng làm Hòa Thạnh quận vương, rồi thân vương. Trước tác của ông có 10 cuốn Nhã Đường thi tập, Nhã Đường Văn tập, Hiếu Kinh Lập Bản, Quốc Âm bản sử.
== Xem thêm ==
* [[Minh Mạng]]
* [[Thành Thái]]
== Tham khảo ==
* Nguyễn Phước tộc thế phả
[[Thể loại:Hoàng tộc nhà Nguyễn]]
[[Thể loại:Sinh 1827]]
[[Thể loại:Mất 1847]]
[[Thể loại:Hoàng tử Minh Mạng]]
http://bit.ly/2IgVgpd