新規更新November 30, 2019 at 01:15PM
【外部リンク】
Dụ Toàn
171.227.65.165: ←Trang mới: "'''Dụ Toàn''' (chữ Hán: 裕全; 1777 - 1840) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch s…"
'''Dụ Toàn''' (chữ Hán: 裕全; 1777 - 1840) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 [[Thiết mạo tử vương]] của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
== Cuộc đời <ref></ref> ==
'''Dụ Toàn''' được sinh vào giờ Hợi, ngày 9 tháng 5 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 42 (1777), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗). Ông là con trai thứ năm của Dự Lương Thân vương [[Tu Linh]] (修齡), và là em trai ruột của Dĩ Cách Dự Thân vương [[Dụ Phong]] (裕豐) và Dĩ Cách Dự Thân vương [[Dụ Hưng]] (裕兴). Mẹ ông là Đích Phúc tấn Phú Sát thị (富察氏).
Năm [[Gia Khánh]] thứ 4 (1799), tháng 12, ông được phong làm '''Bất nhập Bát phân Phụ quốc công''' (不入八分輔國公). Sau đó thụ chức '''Tán trật đại thần''' (散秩大臣).
Năm thứ 10 (1805), tháng 12, ông bị cách chức Tán trật đại thần. Năm thứ 11 (1806), tháng 9, ông được phục chức Tán trật đại thần.
Năm thứ 20 (1815), tháng 8, thụ '''Chính Hoàng kỳ Hán quân Phó Đô thống''' (正黃旗漢軍副都統).
Năm thứ 21 (1816), tháng 7, quản lý '''Hữu quân tiên phong Thống lĩnh''' (右翼前鋒統領).
Năm thứ 23 (1818), tháng 5, thụ '''Chính Hồng kỳ Mãn Châu Phó Đô thống''' (正紅旗滿洲副都統).
Năm thứ 25 (1820), tháng 2, tam huynh của ông là Dự Thân vương Dụ Hưng (裕兴) bị đại tội mà đoạt tước, nên ông được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王) đời thứ 10.
Năm [[Đạo Quang]] nguyên niên (1821), tháng 6, quản lý '''Tương Lam kỳ Giác La học sự vụ''' (鑲藍旗覺羅學事務).
Năm thứ 20 (1840), buổi trưa, ngày 3 tháng 11 (âm lịch), ông qua đời, được truy thụy '''Dự Hậu Thân vương''' (豫慎亲王).
== Gia quyến ==
=== Đích Phúc tấn ===
* Đồng thị (佟氏), con gái của ''Đức Xương'' (德昌).
=== Trắc Phúc tấn ===
* Hàn thị (韓氏), con gái của ''Hàn Côn'' (韓崑).
* Lưu thị (劉氏), con gái của ''Lưu Vạn Tụ'' (劉萬岫).
* Lữ Giai thị (呂佳氏), con gái của ''Lữ Văn Tú'' (呂文秀).
=== Thứ Phúc tấn ===
* Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của ''Lưu Văn Hân'' (劉文欣).
* Quan thị (觀氏), con gái của ''Quan Thành'' (觀成).
* Hàn thị (韓氏), con gái của ''Bảo Sơn'' (寳山).
=== Hậu duệ ===
==== Con trai ====
# Miên Trì (綿墀; 1796 - 1804), con của Đích Phúc tấn Đồng thị. Chết yểu.
# [[Nghĩa Đạo (Nhà Thanh)|Nghĩa Đạo]] (義道; 1819 - 1864), con của Trắc Phúc tấn Hàn thị. Năm 1840 được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Dự Thận Thân vương''' (豫愼亲王). Có 3 con trai.
# Nghĩa Duyệt (義悅; 1830 - 1857), con của Trắc Phúc tấn Lữ Giai thị. Được phong làm '''Trấn quốc Tướng quân''' (鎭國將軍) kiêm '''Nhất đẳng Thị vệ''' (頭等侍衛). Vô tự.
# Nghĩa Bảo (義寳; 1832 - 1865), con của Trắc Phúc tấn Lữ Giai thị. Được phong làm '''Trấn quốc Tướng quân''' (鎭國將軍) kiêm '''Nhị đẳng Thị vệ''' (二等侍衛). Vô tự.
== Tham khảo ==
<br />
== Cuộc đời <ref></ref> ==
'''Dụ Toàn''' được sinh vào giờ Hợi, ngày 9 tháng 5 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 42 (1777), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗). Ông là con trai thứ năm của Dự Lương Thân vương [[Tu Linh]] (修齡), và là em trai ruột của Dĩ Cách Dự Thân vương [[Dụ Phong]] (裕豐) và Dĩ Cách Dự Thân vương [[Dụ Hưng]] (裕兴). Mẹ ông là Đích Phúc tấn Phú Sát thị (富察氏).
Năm [[Gia Khánh]] thứ 4 (1799), tháng 12, ông được phong làm '''Bất nhập Bát phân Phụ quốc công''' (不入八分輔國公). Sau đó thụ chức '''Tán trật đại thần''' (散秩大臣).
Năm thứ 10 (1805), tháng 12, ông bị cách chức Tán trật đại thần. Năm thứ 11 (1806), tháng 9, ông được phục chức Tán trật đại thần.
Năm thứ 20 (1815), tháng 8, thụ '''Chính Hoàng kỳ Hán quân Phó Đô thống''' (正黃旗漢軍副都統).
Năm thứ 21 (1816), tháng 7, quản lý '''Hữu quân tiên phong Thống lĩnh''' (右翼前鋒統領).
Năm thứ 23 (1818), tháng 5, thụ '''Chính Hồng kỳ Mãn Châu Phó Đô thống''' (正紅旗滿洲副都統).
Năm thứ 25 (1820), tháng 2, tam huynh của ông là Dự Thân vương Dụ Hưng (裕兴) bị đại tội mà đoạt tước, nên ông được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王) đời thứ 10.
Năm [[Đạo Quang]] nguyên niên (1821), tháng 6, quản lý '''Tương Lam kỳ Giác La học sự vụ''' (鑲藍旗覺羅學事務).
Năm thứ 20 (1840), buổi trưa, ngày 3 tháng 11 (âm lịch), ông qua đời, được truy thụy '''Dự Hậu Thân vương''' (豫慎亲王).
== Gia quyến ==
=== Đích Phúc tấn ===
* Đồng thị (佟氏), con gái của ''Đức Xương'' (德昌).
=== Trắc Phúc tấn ===
* Hàn thị (韓氏), con gái của ''Hàn Côn'' (韓崑).
* Lưu thị (劉氏), con gái của ''Lưu Vạn Tụ'' (劉萬岫).
* Lữ Giai thị (呂佳氏), con gái của ''Lữ Văn Tú'' (呂文秀).
=== Thứ Phúc tấn ===
* Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của ''Lưu Văn Hân'' (劉文欣).
* Quan thị (觀氏), con gái của ''Quan Thành'' (觀成).
* Hàn thị (韓氏), con gái của ''Bảo Sơn'' (寳山).
=== Hậu duệ ===
==== Con trai ====
# Miên Trì (綿墀; 1796 - 1804), con của Đích Phúc tấn Đồng thị. Chết yểu.
# [[Nghĩa Đạo (Nhà Thanh)|Nghĩa Đạo]] (義道; 1819 - 1864), con của Trắc Phúc tấn Hàn thị. Năm 1840 được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Dự Thận Thân vương''' (豫愼亲王). Có 3 con trai.
# Nghĩa Duyệt (義悅; 1830 - 1857), con của Trắc Phúc tấn Lữ Giai thị. Được phong làm '''Trấn quốc Tướng quân''' (鎭國將軍) kiêm '''Nhất đẳng Thị vệ''' (頭等侍衛). Vô tự.
# Nghĩa Bảo (義寳; 1832 - 1865), con của Trắc Phúc tấn Lữ Giai thị. Được phong làm '''Trấn quốc Tướng quân''' (鎭國將軍) kiêm '''Nhị đẳng Thị vệ''' (二等侍衛). Vô tự.
== Tham khảo ==
<br />
https://ift.tt/2DrywO2